Con dâu thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Toàn cảnh quy định “thừa kế theo pháp luật” hiện hành
1) Kết luận nhanh
Con dâu không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào theo pháp luật khi bố/mẹ chồng qua đời. Vì Điều 651 BLDS 2015 chỉ liệt kê 3 hàng thừa kế và không có “con dâu/con rể” trong danh sách.
Tuy nhiên, con dâu vẫn có thể được hưởng di sản trong một số tình huống hợp pháp (mục 3 bên dưới).
2) Các hàng thừa kế theo pháp luật (Điều 651 BLDS 2015)
Theo Điều 651 BLDS 2015, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau:
Hàng thứ nhất: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thứ hai: ông bà nội, ngoại; anh/chị/em ruột; cháu ruột mà người chết là ông/bà.
Hàng thứ ba: cụ nội/ngoại; bác/chú/cậu/cô/dì ruột; cháu ruột (mà người chết là bác, chú, cậu, cô, dì); chắt ruột (mà người chết là cụ).
Người cùng hàng hưởng phần bằng nhau; người ở hàng sau chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng trước do chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc từ chối nhận.
Từ cấu trúc điều luật này, con dâu không nằm trong bất kỳ hàng nào nên không đương nhiên được hưởng di sản của bố/mẹ chồng theo pháp luật.
3) Khi nào con dâu vẫn có thể có phần di sản?
Dù không thuộc hàng thừa kế, con dâu không bị “loại tuyệt đối”. Các trường hợp sau đây vẫn hợp pháp:
Được chỉ định trong di chúc của bố/mẹ chồng. Người lập di chúc có thể để lại một phần hoặc toàn bộ di sản cho con dâu. Nếu di chúc hợp lệ, phần được định đoạt có hiệu lực; phần không định đoạt (nếu có) sẽ chia theo pháp luật. (Điều 650 về phạm vi áp dụng thừa kế theo pháp luật).
Được những người thừa kế theo pháp luật thỏa thuận tặng cho/nhường phần sau khi mở thừa kế. Sau khi xác định đúng người thuộc hàng thừa kế, họ có quyền lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản để chuyển phần cho con dâu.
Thông qua quan hệ thừa kế với chồng (con trai của người chết).
Nếu chồng (con trai) còn sống và thuộc hàng thừa kế thứ nhất, chồng nhận phần của mình; đó là tài sản riêng của chồng. Sau này, khi chồng mất, vợ (con dâu) sẽ là người thừa kế hàng thứ nhất của chồng theo pháp luật.
Không có “thế vị” cho con dâu. Thế vị (Điều 652) chỉ áp dụng cho cháu/chắt khi con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm; con dâu không được thế vị chồng để hưởng phần của bố/mẹ chồng.
Được để lại “phần bắt buộc” theo Điều 644? Không. “Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc” chỉ gồm vợ/chồng, cha mẹ, con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động – không có con dâu.
4) Khi nào phải chia theo pháp luật (không theo di chúc)?
Áp dụng Điều 650 BLDS 2015:
Không có di chúc; hoặc di chúc không hợp pháp;
Người thừa kế theo di chúc chết trước/cùng thời điểm, hoặc cơ quan/tổ chức được chỉ định không còn tồn tại;
Người được chỉ định không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận;
Ngoài ra, vẫn phải chia theo pháp luật với phần di sản không được định đoạt hoặc phần liên quan đến phần di chúc vô hiệu.
5) Ví dụ tình huống thừa kế
Bố chồng mất, để lại 1 tỷ, không có di chúc. Người ở hàng 1 là mẹ chồng và các con (trong đó có chồng bạn) sẽ chia đều; con dâu không có tên. Nếu các đồng thừa kế đồng ý tặng/nhường cho con dâu → được.
Bố chồng có di chúc để 300 triệu cho con dâu. Di chúc hợp lệ → con dâu nhận 300 triệu; phần chưa định đoạt (nếu còn) chia theo pháp luật.
Chồng (con trai) chết trước bố chồng. Khi bố chồng mất, cháu nội (con của vợ chồng bạn) có thể thế vị cha để hưởng phần của ông nội; con dâu không được thế vị.
6) Hồ sơ – thủ tục cơ bản khi nhận di sản theo pháp luật
Tùy loại tài sản (đất đai, tiền, cổ phần…), nhưng thường có:
Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, kết hôn, sổ hộ khẩu/CCCD…);
Giấy chứng tử người để lại di sản;
Tài liệu về di sản (sổ đỏ, sổ tiết kiệm, giấy tờ xe…);
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản (có công chứng/chứng thực);
Tờ khai thuế, lệ phí (nếu thuộc diện chịu thuế).
Khi có tranh chấp hoặc cần công nhận thỏa thuận, đương sự có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự về chia di sản. (Bài gốc có mục “Đơn yêu cầu…” – bạn có thể dùng mẫu chuẩn của Tòa nơi có tài sản để điền).
Nguồn: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT








