Áp dụng tập quán trong quan hệ dân sự: quy định, nguyên tắc và cách thực hành đúng luật

Lưu ý: Bài viết này có thể chưa cập nhật thông tin mới nên chỉ mang tính tham khảo. Để có thêm những thông tin cập nhật và tư vấn thực chất, vui lòng liên hệ với Lawscom để nhận tư vấn miễn phí từ luật sư. 

Áp dụng tập quán trong quan hệ dân sự: quy định, nguyên tắc và cách thực hành đúng luật

1) Kết luận nhanh

  • Tập quán chỉ được áp dụng khi các bên không có thỏa thuậnpháp luật không quy định, đồng thời không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự (Điều 3 BLDS 2015).
  • Các nguyên tắc cơ bản gồm 5 nguyên tắc: bình đẳng; tự do–tự nguyện thỏa thuận; thiện chí–trung thực; không xâm phạm lợi ích công/ quyền người khác; tự chịu trách nhiệm.
  • Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: cách xác định pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch/ nhiều quốc tịch được nêu tại Điều 672 BLDS 2015.

2) “Tập quán” là gì và khi nào được dùng?

Định nghĩa (Điều 5 BLDS 2015): Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng, hình thành do lặp lại trong thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, một cộng đồng, một dân tộc hoặc một lĩnh vực dân sự.

Điều kiện áp dụng:

  1. Không có thỏa thuận giữa các bên;
  2. Pháp luật không có quy định;
  3. Tập quán không trái với 5 nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự (Điều 3).

3) 5 nguyên tắc cơ bản chi phối việc áp dụng tập quán (Điều 3 BLDS 2015)

  1. Bình đẳng giữa các chủ thể;
  2. Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận (không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội);
  3. Thiện chí, trung thực;
  4. Không xâm phạm lợi ích quốc gia, công cộng; quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  5. Tự chịu trách nhiệm về việc không/ thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Ý nghĩa: Ngay cả khi hội đủ điều kiện để áp dụng tập quán, nội dung tập quán vẫn phải được “soi” bởi 5 nguyên tắc trên. Ví dụ, tập quán gây bất bình đẳng hoặc xâm phạm quyền của bên yếu thế sẽ không được chấp nhận.

4) Ví dụ nhanh – áp dụng trong đời sống & giao dịch

a) Giao dịch dân sự – thương mại nhỏ lẻ

  • Nghề mộc truyền thống: Tập quán “giá đã chào bao gồm công lắp đặt trong bán sản phẩm trọn bộ” có thể dùng để giải thích hợp đồng miệng nếu luật và hợp đồng không quy định, miễn không trái nguyên tắc cơ bản.
  • Chợ nông sản địa phương: Tập quán “cấn trừ bao bì” khi cân nông sản có thể được công nhận nếu chứng minh được tính phổ biến và ổn định.

b) Quan hệ gia đình – nhân thân

  • Lễ nghi cưới hỏi: Các phong tục chỉ có thể áp dụng để giải thích quyền–nghĩa vụ khi không trái pháp luật hôn nhân gia đình và nguyên tắc bình đẳng nam–nữ.

c) Thừa kế – tặng cho trong cộng đồng dân tộc thiểu số

  • Tập quán phân chia di sản theo dòng họ cần được đối chiếu với luật: nếu xâm phạm quyền thừa kế hợp pháp (ví dụ loại trừ phụ nữ), sẽ không được áp dụng vì trái nguyên tắc cơ bản.

5) Quan hệ có yếu tố nước ngoài: chọn pháp luật áp dụng khi liên quan người không quốc tịch/ nhiều quốc tịch

  • Người không quốc tịch: áp dụng pháp luật nơi cư trú tại thời điểm phát sinh quan hệ; nếu nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được, chọn nơi có mối liên hệ gắn bó nhất.
  • Người có nhiều quốc tịch: ưu tiên pháp luật của nước người đó vừa có quốc tịch vừa cư trú tại thời điểm phát sinh; nếu phức tạp (nhiều nơi cư trú/khác nhau), chọn quốc tịch có mối liên hệ gắn bó nhất.
  • Có quốc tịch Việt Nam trong số nhiều quốc tịch: áp dụng pháp luật Việt Nam.

6) Quy trình gợi ý khi gặp một tranh chấp và cân nhắc “tập quán”

  1. Rà soát hợp đồng/ thỏa thuận → nếu đã có điều khoản thì ưu tiên áp dụng.
  2. Kiểm tra hệ thống pháp luật hiện hành → nếu có quy định cụ thể, không dùng tập quán.
  3. Chỉ khi “trống quy định” mới cân nhắc tập quán; thu thập chứng cứ về tập quán (tài liệu, nhân chứng, kết luận của hiệp hội nghề…).
  4. Đối chiếu với 5 nguyên tắc (Điều 3); loại bỏ tập quán bất bình đẳng/ trái đạo đức xã hội.
  5. Ghi nhận bằng văn bản (biên bản, phụ lục, thỏa thuận…) để tránh tranh chấp lặp lại.

7) Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Q1. Tập quán có “vượt” điều luật hiện hành không?
Không. Có điều luật cụ thể thì phải theo luật, không thể viện dẫn tập quán để làm khác.

Q2. Tòa án xác định tập quán thế nào?
Tòa sẽ xem xét dấu hiệu hình thành lâu dài, áp dụng rộng rãi, tính rõ ràngkhông trái nguyên tắc cơ bản; thường yêu cầu chứng cứ (ý kiến chuyên gia, tài liệu địa phương, tiền lệ…). Cách lập luận này phù hợp khung Điều 5 – Điều 3 BLDS 2015.

Q3. Phân biệt “tập quán” với “thói quen” giữa các bên?
Thói quen giao dịch (course of dealing) là những thực tiễn giữa chính các bên, còn tập quántính cộng đồng/ nghề nghiệp; cả hai đều không được trái luật và đạo đức xã hội.

Nguồn: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT