Trong cuộc sống, bên cạnh những kế hoạch cho hiện tại và tương lai gần, việc chuẩn bị cho những điều không tránh khỏi, đặc biệt là sự ra đi, là một hành động thể hiện sự trách nhiệm và tình yêu thương sâu sắc đối với những người thân yêu. Di chúc, văn bản pháp lý ghi lại ý nguyện của một người về việc định đoạt tài sản sau khi qua đời, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của những người ở lại và tránh khỏi những tranh chấp không đáng có.
Tuy nhiên, quá trình lập di chúc thường phức tạp về mặt pháp lý, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định của pháp luật, cũng như sự cân nhắc kỹ lưỡng về tình hình tài sản và mong muốn cá nhân. Đó là lý do tại sao dịch vụ tư vấn lập di chúc trở thành một giải pháp thiết yếu, mang đến sự hỗ trợ chuyên nghiệp và toàn diện cho những ai mong muốn chuẩn bị cho tương lai một cách chu đáo nhất.
Chuyên gia tư vấn luật di chúc có kiến thức sâu rộng về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thừa kế và di chúc sẽ hướng dẫn bạn thực hiện các thủ tục một cách chính xác, đảm bảo di chúc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này giúp tránh được nguy cơ di chúc bị vô hiệu hóa do những sai sót về mặt pháp lý.
Chuyên gia tư vấn lắng nghe nguyện vọng của bạn, phân tích tình hình tài sản hiện có, và đưa ra những tư vấn hữu ích về cách phân chia tài sản sao cho vừa phù hợp với quy định của pháp luật, vừa đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho những người thừa kế. Họ cũng có thể giúp bạn xem xét các khía cạnh về thuế và các chi phí liên quan đến việc chuyển giao tài sản.
Dựa trên những thông tin và nguyện vọng bạn cung cấp, các luật sư hoặc chuyên viên pháp lý sẽ soạn thảo một bản di chúc chi tiết, rõ ràng và chặt chẽ về mặt ngôn ngữ pháp lý. Điều này giúp tránh được những cách hiểu mơ hồ hoặc những tranh chấp có thể phát sinh từ việc diễn đạt không rõ ràng trong di chúc.
Trong nhiều trường hợp, việc lập di chúc có thể liên quan đến những tình huống phức tạp như tài sản chung, tài sản riêng, quyền thừa kế của con nuôi, con riêng, hoặc các vấn đề liên quan đến người thừa kế không đủ năng lực hành vi dân sự. Các chuyên gia tư vấn sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề này một cách thấu đáo và đưa ra những giải pháp pháp lý tối ưu.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn lập di chúc luôn cam kết bảo mật tuyệt đối mọi thông tin cá nhân và thông tin liên quan đến tài sản của khách hàng. Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi chia sẻ những thông tin nhạy cảm này với các chuyên gia tư vấn.
Việc hoàn thành di chúc một cách hợp pháp và theo đúng nguyện vọng sẽ mang lại cho bạn sự an tâm và thanh thản trong tâm hồn, biết rằng tương lai của những người thân yêu đã được đảm bảo.
Lawscom đang triển khai nhiều hình thức tư vấn lập di chúc để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng:
Khách hàng liên hệ với Lawscom và trình bày nhu cầu của mình. Các chuyên gia tư vấn sẽ thu thập thông tin ban đầu về tình hình cá nhân, gia đình, tài sản và nguyện vọng của khách hàng.
Dựa trên thông tin đã thu thập, các chuyên gia chuyên lập di chúc tại Lawscom sẽ tiến hành tư vấn chi tiết về các quy định pháp luật liên quan, các phương án phân chia tài sản phù hợp, và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.
Sau khi thống nhất về các nội dung chính, các luật sư hoặc chuyên viên pháp lý sẽ soạn thảo dự thảo di chúc dựa trên nguyện vọng và hướng dẫn của khách hàng, đảm bảo tính pháp lý và rõ ràng của văn bản.
Khách hàng sẽ được xem xét kỹ lưỡng dự thảo di chúc và có quyền yêu cầu điều chỉnh, bổ sung các nội dung cho đến khi hoàn toàn hài lòng. Trong quá trình này, luật sư sẽ trả lời mọi câu hỏi của khách hàng cũng như thực hiện giải thích tư vấn liên quan đến di chúc.
Sau khi dự thảo được hoàn thiện, khách hàng sẽ tiến hành ký di chúc theo đúng quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào hình thức di chúc (di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực), các thủ tục ký kết sẽ được thực hiện tương ứng.
Đơn vị cung cấp dịch vụ có thể hỗ trợ khách hàng trong việc lưu giữ bản gốc di chúc một cách an toàn, đảm bảo tính bảo mật và dễ dàng tiếp cận khi cần thiết.
Trả lời: Theo Luật HN&GĐ 2014, KHÔNG hề có quy định nào nói rằng “ngoại tình” hay “có con với người khác” là căn cứ đương nhiên để truất quyền thừa kế.
Chỉ khi:
💡 Việc có con với người khác chỉ là một tình tiết chứng minh cho việc người vợ có thể bỏ mặc chồng, nhưng bản thân việc có con với người khác KHÔNG PHẢI là lý do trực tiếp để truất quyền thừa kế.
Trả lời: Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
Người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất gồm: vợ/chồng, cha mẹ, con.
Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 (quy định về việc truất quyền thừa kế):
Chỉ những người có hành vi sau mới bị truất quyền:
- Cố ý xâm phạm tính mạng người để lại di sản;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản việc lập di chúc;
- Bị truất quyền thừa kế theo di chúc.
🟥 KHÔNG hề có quy định nào nói rằng “sống ly thân” hoặc “ngoại tình, có tình nhân” thì bị mất quyền thừa kế.
➡️ Nghĩa là về mặt pháp lý, người vợ/chồng dù có sống ly thân, thậm chí chung sống như vợ chồng với người khác mà chưa có bản án ly hôn → vẫn là vợ/chồng hợp pháp và vẫn có quyền thừa kế.
Trả lời: Theo điều 620 BLDS 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, việc từ chối phải làm thành văn bản và không được nhằm tránh nghĩa vụ tài sản. Phần di sản được xử lý như sau:
Trả lời: Theo quy định tại Luật Hòa giải và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về thừa kế không bắt buộc phải trải qua quá trình hòa giải trước khi khởi kiện. Tuy nhiên, nếu các bên không thể tự giải quyết tranh chấp, thì có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án để giải quyết.
Theo quy định của BLDS 2015, thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn sống.
Có 2 trường hợp thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật:
Sau đây là những tình huống công bố di chúc:
Tình huống | Ai có quyền/có nghĩa vụ công bố |
---|---|
Di chúc gửi phòng công chứng | ✅ Công chứng viên |
Di chúc giữ tại nhà/người thân giữ | ✅ Người giữ di chúc (theo chỉ định hoặc người phát hiện) |
Di chúc do luật sư giữ | ✅ Luật sư hoặc văn phòng luật |
Không rõ ai giữ | ✅ Người phát hiện ra di chúc có trách nhiệm trình báo và công bố đúng trình tự |
KHÔNG BẮT BUỘC phải thông báo cho các con hoặc người thân biết sau khi lập di chúc.
Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định nào yêu cầu người lập di chúc phải công bố, thông báo hoặc gửi trước nội dung di chúc cho người thân.
📌 Di chúc là ý chí cá nhân, nên người lập có quyền giữ kín, chỉ định người giữ, hoặc gửi cơ quan công chứng lưu giữ.
Cách thức | Hợp pháp | Ghi chú |
---|---|---|
Không thông báo ai cả | ✅ | Phổ biến – người lập tự giữ hoặc gửi Văn phòng công chứng |
Báo trước cho con cái/người thân | ✅ | Được phép – nhưng không bắt buộc |
Chỉ định người giữ di chúc | ✅ | Có thể là con, cháu, luật sư hoặc công chứng viên |
Gửi lưu trữ tại phòng công chứng | ✅ | Có giá trị pháp lý mạnh, tránh thất lạc hoặc sửa đổi trái phép |
Trả lời: Có. Theo BLDS 2015, những người thừa kế có quyền thỏa thuận về việc phân chia di sản, miễn là:
Di chúc quy định ai được hưởng cái gì → vẫn là căn cứ chia tài sản.
Nhưng nếu các thừa kế đồng ý chia khác đi (ví dụ nhường cho nhau, hoán đổi tài sản…) → pháp luật cho phép vì đó là thỏa thuận dân sự.
2. Điều kiện để cá nhân được lập di chúc hợp pháp:
Pháp luật đặt ra hai nhóm điều kiện chính:
➡️ Như vậy:
Từ đủ 18 tuổi trở lên, nếu minh mẫn và tự nguyện, thì được lập di chúc hợp pháp.
Trẻ em dưới 15 tuổi sẽ không được lập di chúc.
Từ 15–18 tuổi, phải có sự đồng ý của người đại diện.
Theo Điều 621 BLDS 2015, người không được quyền hưởng di sản gồm:
Những người quy định trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Khi người lập di chúc để lại nhiều bản di chúc khác nhau →
✅ Chỉ bản di chúc được lập SAU CÙNG hợp pháp mới có hiệu lực.
Tình huống: Sau khi ông Phúc qua đời, các con của ông xảy ra tranh chấp về việc phân chia quyền sử dụng đất mà ông để lại. Ông Phúc có 3 người con (Nam, Hoa, Tuấn) nhưng không để lại di chúc. Nam cho rằng mình đã trực tiếp chăm sóc cha nhiều năm nên yêu cầu hưởng phần lớn tài sản thừa kế. Hoa và Tuấn không đồng ý và yêu cầu chia đều theo pháp luật.
Các bước giải quyết tranh chấp tại tòa án như sau:
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo Điều 644 BLDS 2015, người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm:
Theo đó, những đối tượng trên nếu không có tên được hưởng di sản trong di chúc hoặc hưởng di sản ít hơn 2/3 suất thì vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 của một người thừa kế theo pháp luật.
➡️ Không. Theo pháp luật, chỉ người con nuôi được cơ quan có thẩm quyền công nhận bằng quyết định nuôi con nuôi hợp pháp mới được thừa kế như con ruột. Trường hợp dì chỉ nuôi không đăng ký thì người con đó không có quyền thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, nếu người con nuôi có tên trong di chúc thì người đó vẫn được nhận thừa kế.
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải đảm bảo các điều kiện sau:
Sau khi lập di chúc, nên công chứng để tránh tranh chấp về tính hợp pháp.
1. Di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau:
2. Có bắt buộc phải lập di chúc không?
Không bắt buộc.
Việc lập di chúc là quyền tự do của cá nhân, không phải nghĩa vụ theo pháp luật. Nếu người mất không để lại di chúc, thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật (chia theo hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự).
Tuy nhiên, việc lập di chúc giúp:
✅ Chủ động phân chia tài sản theo ý muốn
✅ Tránh tranh chấp giữa những người thân sau khi qua đời
✅ Xác lập rõ ràng ai được nhận, nhận bao nhiêu, nhận gì
✅ Hạn chế việc chia thừa kế theo pháp luật dẫn đến chia đều mà không phù hợp với nguyện vọng người mất
Tình huống | Có thể bị hủy/vô hiệu? | Ghi chú |
---|---|---|
Người lập di chúc muốn hủy | ✅ Có thể, bất cứ lúc nào | điều 640 BLDS 2015 |
Người khác kiện ra tòa vì sai phạm | ✅ Có thể bị tuyên vô hiệu nếu có căn cứ | Nếu có dấu hiệu sai phạm như: giả mão chữ ký hoặc nội dung; người lập di chúc bị đe dọa hoặc không minh mẫn, tự nguyện,… |
Chỉ sai một phần nội dung | ✅ Có thể bị vô hiệu một phần | |
Chia sai quyền người thừa kế bắt buộc | ✅ Phần sai có thể bị vô hiệu, còn lại vẫn hợp lệ | Điều 644 BLDS 2015 |
Sai hình thức | ✅Có thể | Di chúc miệng nhưng không có người làm chứng,… |
Trả lời: KHÔNG BẮT BUỘC.
📜 Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể được lập:
- Bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực,
- Hoặc bằng văn bản không công chứng, không chứng thực,
- Hoặc bằng lời nói trong một số trường hợp đặc biệt.
Hình thức | Có hợp pháp không? | Ghi chú |
---|---|---|
🖋️ Di chúc viết tay, không công chứng | ✅ Có giá trị pháp lý | Miễn là người lập có năng lực, minh mẫn, tự nguyện và không trái luật |
🖋️ Di chúc có công chứng hoặc chứng thực | ✅ Có giá trị | Có ưu thế về chứng minh & ít bị tranh chấp |
🗣️ Di chúc miệng | ✅ Hợp pháp nhưng rất chặt điều kiện | Chỉ khi không thể lập bằng văn bản và phải có 2 người làm chứng + ghi lại sau 5 ngày |
Tiêu chí | Có người làm chứng | Không có người làm chứng |
---|---|---|
Dành cho ai? | Người không thể tự viết hoặc ký | Người có thể tự viết và ký |
Số người làm chứng | Tối thiểu 2 người | Không cần |
Có thể viết hộ/đánh máy? | ✅ Có thể | ❌ Không |
Dễ bị tranh chấp hơn? | Có thể – nếu người làm chứng không đáng tin | Ít hơn nếu chữ viết tay, ký rõ ràng |
Trả lời: Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, con dâu và con rể không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, họ có thể được hưởng thừa kế nếu người để lại di sản lập di chúc chỉ định rõ con dâu, con rể là người thừa kế, hoặc họ đang phụ thuộc người chết và thuộc diện hưởng thừa kế bắt buộc theo Điều 644 nếu đủ điều kiện cụ thể.
Trả lời: Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, nếu việc phân chia di sản trước đó được thực hiện hợp pháp, tự nguyện và không có tranh chấp, thì không được khởi kiện yêu cầu phân chia lại. Tuy nhiên, nếu có bằng chứng rõ ràng cho thấy:
thì người thừa kế có thể khởi kiện yêu cầu phân chia lại di sản theo quy định của pháp luật.
CÓ, người lập di chúc có quyền truất quyền thừa kế của con cái, nếu không thuộc diện “người thừa kế không được truất quyền” theo quy định của pháp luật.
“Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế…”
→ ✅ Tức là có quyền gạch tên bất kỳ ai, kể cả con ruột, khỏi phần thừa kế – nếu muốn.
Trường hợp | Có được truất quyền không? |
---|---|
Con ruột đã thành niên, có khả năng lao động | ✅ Có thể truất hoàn toàn |
Con ruột chưa đủ 18 tuổi | ❌ Không thể truất hoàn toàn – vẫn được hưởng phần bắt buộc |
Con ruột bị khuyết tật, không có khả năng lao động | ❌ Cũng là người thừa kế bắt buộc |
Người thừa kế có hành vi xâm phạm, bất hiếu nghiêm trọng | ✅ Có thể bị truất + loại khỏi thừa kế theo Điều 621 |
👉 KHÔNG, theo pháp luật Việt Nam hiện hành, vợ chồng KHÔNG được lập di chúc chung, kể cả cho tài sản chung.
Bộ luật Dân sự 2015 – Điều 626:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình…”
⛔ Luật chỉ công nhận di chúc do “cá nhân” lập,
→ KHÔNG có quy định nào cho phép lập “di chúc chung của vợ chồng.”
Khác với một số nước (như Đức, Thụy Sĩ…) cho phép “di chúc đôi” nhưng ở Việt Nam: Tuyệt đối không được.
👉 CÓ, theo quy định của Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản có thể được lập dưới hình thức đánh máy, nhưng phải thỏa mãn các điều kiện pháp lý sau:
📜 Điều 635 – Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Trả lời: Rất nên, nếu muốn:
Mục đích | Vì sao nên gửi? |
---|---|
🧾 Tránh bị thất lạc, sửa đổi, tiêu hủy | Phòng công chứng giữ bản gốc, mã hóa, niêm phong |
⚖️ Tăng giá trị pháp lý | Di chúc công chứng & lưu giữ có độ tin cậy rất cao khi tranh chấp |
👥 Tránh tranh chấp | Sau khi mất, phòng công chứng công bố nội dung → rõ ràng, minh bạch |
📌 Đặc biệt hữu ích nếu:
Chi phí:
👉 CÓ, hoàn toàn được lập di chúc để lại tài sản cho người nước ngoài, không phân biệt quốc tịch, nơi cư trú hay mối quan hệ huyết thống – miễn là đúng quy định pháp luật Việt Nam.
Người lập di chúc có quyền:
- Chỉ định người thừa kế,
- Phân định di sản cho từng người…
→ Không giới hạn người thừa kế là công dân Việt Nam.
📌 Người nước ngoài cũng được coi là người thừa kế theo di chúc, nếu:
Loại tài sản | Có thể thừa kế không? |
---|---|
💵 Tiền, vàng, tài sản động sản khác | ✅ Được nhận toàn quyền |
🏠 Nhà ở | ✅ Có thể được nhận, nhưng phụ thuộc pháp luật về sở hữu nhà ở của người nước ngoài |
🏡 Quyền sử dụng đất | ⚠️ Không được đứng tên, trừ trường hợp đặc biệt theo Luật Đất đai |
👉 KHÔNG bắt buộc phải chia đều tài sản cho các con, và người lập di chúc hoàn toàn có quyền chia không đều – miễn là di chúc hợp pháp.
Người lập di chúc có quyền:
- Chỉ định người thừa kế,
- Phân định phần di sản cho từng người,
- Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế…
→ Tức là: Không có quy định nào bắt buộc phải chia đều.
Câu hỏi | Trả lời |
---|---|
Có bắt buộc chia đều tài sản cho các con không? | ❌ Không. Người lập di chúc được tự quyết định. |
Nếu chia không đều, có thể bị kiện không? | ✅ Có thể – nhưng chỉ khi có dấu hiệu sai phạm pháp lý. |
Làm sao để tránh bị tranh chấp? | ✅ Lập di chúc hợp pháp, nên công chứng, và ghi rõ lý do chia như vậy nếu muốn. |
✅ Trả lời:
Con riêng có được chia thừa kế không? ➡️ Có. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, con ruột – dù là con chung hay con riêng – đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền hưởng di sản ngang bằng nhau.
Việc không sống cùng hoặc không đóng góp gì có làm mất quyền thừa kế không? ➡️ Không. Pháp luật không yêu cầu người thừa kế phải sống chung hoặc có đóng góp thì mới được chia di sản.
Tôi là vợ hợp pháp, có quyền giữ toàn bộ tài sản không? ➡️ Không. Khi không có di chúc, tài sản của chồng trở thành di sản, và phải chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế hàng thứ nhất.
🔗 Kết luận: Con riêng là con ruột thì vẫn có quyền thừa kế như con chung. Vợ hợp pháp cũng chỉ là một trong các đồng thừa kế chứ không có quyền giữ toàn bộ tài sản nếu không có di chúc chỉ định.
Tình huống thực tế: Anh Hoàng sống tại Hà Nội, đột ngột qua đời mà không để lại di chúc. Tài sản của anh gồm một căn nhà và một khoản tiền gửi ngân hàng. Gia đình gồm vợ và hai con. Ngoài ra, anh còn có cha mẹ đẻ đã già yếu. Do không có di chúc, tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản thừa kế được chia như sau:
Trong trường hợp này, mỗi thành viên trong hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng 20% giá trị của căn nhà và số tiền gửi ngân hàng. Nếu không còn người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tài sản mới chuyển sang hàng thừa kế tiếp theo.
Trả lời: Nếu quyền sử dụng đất đứng tên cả cha và mẹ trong thời kỳ hôn nhân, thì đây là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Khi cha bạn mất, chỉ phần tài sản thuộc quyền sở hữu của cha (tức 1/2 quyền sử dụng đất) mới được tính là di sản thừa kế và chia theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Phần của mẹ bạn không bị chia thừa kế.
➡️ Nếu di chúc chỉ định rõ “để lại tài sản cho con ruột”, thì kết quả ADN phủ định quan hệ huyết thống có thể làm mất hiệu lực di chúc. Tuy nhiên, nếu trong di chúc chỉ ghi để lại tài sản cho “anh A” mà không ràng buộc yếu tố huyết thống, thì di chúc vẫn có hiệu lực.
Di chúc vẫn có thể bị vô hiệu nếu xuất hiện các tình huống quy định trong điều 126 và 127 BLDS 2015. Nói chung, cần xem nội dung cụ thể của di chúc để xác định chính xác.
Trả lời: Theo Điều 630 và Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ điều kiện về chủ thể, ý chí tự nguyện, nội dung và hình thức. Trong đó, nội dung của di chúc bắt buộc phải ghi rõ thông tin về người được hưởng di sản như họ, tên và mối quan hệ với người lập di chúc, nhằm xác định rõ ràng và không gây nhầm lẫn.
Nếu di chúc chỉ ghi tên gọi không đầy đủ, tên thường gọi hoặc biệt danh mà không thể xác định cụ thể từng người con là ai, thì phần di chúc liên quan có thể bị tuyên vô hiệu vì không đủ cơ sở xác định người thừa kế. Khi đó, theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, phần di sản không được định đoạt rõ ràng trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Trả lời: Chưa được. Theo Điều 66 Bộ luật Dân sự 2015, người mất tích chưa được coi là đã chết. Chỉ khi có quyết định tuyên bố chết của Tòa án thì mới được mở thừa kế theo Điều 611. Bạn cần đợi sau 1 năm kể từ ngày có quyết định mất tích để yêu cầu Tòa tuyên bố chết.
➡️ Không hợp lệ. Người mất năng lực hành vi dân sự theo xác nhận của cơ quan y tế không có đủ điều kiện để lập di chúc theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015. Di chúc lập sau thời điểm đó sẽ bị coi là vô hiệu, và di sản của ông sẽ chia theo pháp luật, trừ khi có di chúc lập hợp lệ trước đó.
Tuy nhiên, nếu những người cùng hàng thừa kế có thể thỏa thuận với nhau thì việc thực hiện theo di chúc là khả thi.
Trả lời: Dù ai đang sinh sống trên đất, việc chia di sản phải dựa trên quyền thừa kế hợp pháp. Bạn và em trai bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nếu không có di chúc thì sẽ được chia đồng đều.
Trường hợp em trai bạn không về, bạn có thể làm đơn xin khai nhận di sản. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế với bất động sản là 30 năm và trong thời hiệu này, em trai bạn vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu chia phần, dù không về ngay sau khi cha mẹ mất.
✅ Trả lời:
➡️ Có. Nếu mẹ kế là vợ hợp pháp (có đăng ký kết hôn), thì theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, bà là người thừa kế hàng thứ nhất và được chia phần di sản như các con.
➡️ Việc tài sản đứng tên riêng bố không ảnh hưởng – miễn là tài sản thuộc sở hữu bố bạn tại thời điểm mất, thì vẫn được chia thừa kế.
➡️ Con riêng không thể loại mẹ kế khỏi quyền thừa kế nếu không có di chúc loại trừ hay căn cứ pháp lý khác.
🔗 Kết luận: Mẹ kế là vợ hợp pháp thì có quyền hưởng thừa kế như các con, không bị loại trừ chỉ vì không phải mẹ ruột.
Trả lời: Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, trong một số trường hợp nhất định, người không có tên trong di chúc vẫn có thể được hưởng phần di sản bắt buộc. Cụ thể, người được hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc bao gồm:
Những người thuộc diện này sẽ được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế mà họ đáng lẽ được nhận theo pháp luật nếu không có di chúc (tức theo Điều 651 BLDS 2015). Tuy nhiên, nếu họ đã bị người lập di chúc truất quyền thừa kế hợp pháp hoặc đã từ chối nhận di sản theo đúng trình tự, thì họ sẽ không được nhận phần thừa kế bắt buộc này.
Vì vậy, nếu bạn và em gái:
Thì việc không có tên trong di chúc đồng nghĩa với việc không được hưởng di sản, trừ khi có căn cứ pháp lý khác như: di chúc bị tuyên vô hiệu, người thừa kế được chỉ định chết trước, từ chối di sản, hoặc có thỏa thuận chia lại di sản giữa các đồng thừa kế,…
➡️ Theo luật, di chúc miệng chỉ có giá trị nếu lập trong trường hợp cấp bách (như hấp hối), có ít nhất 2 người làm chứng và được ghi chép lại, công chứng trong thời gian luật định. Nếu không có đủ căn cứ này, lời nói miệng sẽ không được coi là di chúc hợp pháp, và căn nhà sẽ chia thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp của bạn mặc dù có thể sai về mặt pháp luật, song vẫn có thể tiến hành nếu mọi người trong nhà đều đồng ý. Trong trường hợp có người phản đối thì phải xử lý theo pháp luật.
Trả lời: Di chúc miệng chỉ hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng cận kề tử vong và có ít nhất 2 người làm chứng nghe rõ, sau đó phải lập thành văn bản trong vòng 5 ngày. Nếu chỉ nói miệng mà không có chứng cứ, không lập văn bản thì không có giá trị pháp lý.
Do đó, trong trường hợp này, các con có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật.
Trả lời: Không, việc anh trai bạn tự ý bán nhà là không đúng theo quy định pháp luật nếu chưa được sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế.
Theo Điều 651 và Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015:
Vì vậy, nếu bạn là đồng thừa kế hợp pháp mà không đồng ý bán, thì việc anh trai bạn tự ý bán căn nhà là vi phạm pháp luật, giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu toàn phần hoặc vô hiệu một phần, tùy theo tình huống cụ thể.
➡️ Trường hợp này vẫn có thể chia thừa kế, nhưng do mảnh đất đang có tranh chấp nên phải yêu cầu Tòa án giải quyết song song: vừa xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của người đã mất, vừa chia di sản cho các thừa kế hợp pháp. Tài sản nào được công nhận là của người chết thì mới được chia theo pháp luật.
Lời khuyên: nên đàm phán trước với hàng xóm để giải quyết tranh chấp rồi hãy chia thừa kế.
© Bản quyền thuộc về Lawscom